Đậu phụ là thực phẩm quen thuộc trong mâm cơm của người Việt. Tuy nhiên, bạn không nên ăn đậu phụ với loại thực phẩm dưới đây để tránh hại sức khỏe.
Đậu phụ (hay còn gọi là đậu hũ) là một loại thực phẩm được làm từ đậu tương nguyên chất. Nó có thành phần dinh dưỡng khá cao, chủ yếu là protein. Trong 100gr đậu phụ, hàm lượng protein chiếm hơn 34%. Ngoài ra, nó còn chứa 8 loại axit amin, khoáng chất, canxi rất có lợi cho sức khỏe con người.
Đậu phụ có tác dụng hỗ trợ điều trị và phòng chống xơ vữa động mạch. Công dụng này có được là nhờ sự hiện diện của saponin, một chất giúp ngăn chặn sự hình thành của peroxit lipid vốn là nguyên nhân gây xơ vữa động mạch. Tuy nhiên, saponin lại có tác dụng phụ là bài tiết iốt trong cơ thể.
Do đó, ăn đậu phụ trong một thời gian dài có thể dẫn đến thiếu hụt iốt. Để khắc phục tình trạng này, nên bổ sung thêm rong biển là loại thực phẩm giàu iốt.
Người bị sỏi thận được khuyên hạn chế ăn đậu phụ vì có nhiều oxalate khiến tình trạng bệnh tồi tệ hơn. Những người thiếu m.áu do thiếu sắt hay đang bổ sung viên sắt cũng không nên dùng nhiều đậu phụ bởi nó chứa protein kìm chế sự hấp thu sắt, gây khó tiêu. Đặc biệt, trong khi chế biến và ăn uống, không nên kết hợp đậu phụ với măng vì rất dễ kết thành sỏi thận.
Ngoài măng, một số thực phẩm chúng ta không nên ăn cùng đậu phụ bao gồm:
Mật ong
Đậu phụ và mật ong khi ăn cùng nhau sẽ dễ bị tiêu chảy. Không chỉ vậy trong đậu phụ có chứa nhiều chất khoáng, còn trong mật ong có chứa nhiều enzyme. Vì vậy, khi ăn hai thực phẩm này chung với nhau sẽ sinh ra phản ứng không tốt cho cơ thể.
Hành tây và rau bina
Trong đậu phụ rất giàu canxi còn trong rau bina và hành tây rất giàu axit oxalic. Ăn đậu phụ với rau bina hoặc hành tây sẽ làm cho canxi trong đậu phụ kết hợp với axit oxalic sẽ tạo thành hiện tượng canxi oxalat tích tụ. Điều này không chỉ làm giảm tác dụng bổ sung canxi của đậu phụ, mà còn dễ dẫn đến bệnh sỏi thận.
Sữa bò
Chúng ta cũng không nên ăn đậu phụ chung với sữa bò vì khi ăn chung hai thực phẩm này với nhau sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng của cả hai, ảnh hưởng tới sự hấp thu calcium của cơ thể.
Quả hồng
Trong mỗi quả hồng đều chứa nhiều tannin, trong khi đó đậu phụ lại chứa calci clorua. Ăn hồng và đậu phụ cùng nhau sẽ có thể tạo thành calci tannate dẫn đến sỏi mật, sỏi thận.
Thịt dê
Theo Đông y, đậu phụ có vị ngọt, hơi hàn. Trong khi đó, thịt dê lại đại nhiệt động hỏa, tác dụng ngược lại với đậu phụ. Vì vậy, ăn trường kỳ thịt dê, đậu phụ chung nhau sẽ phát sinh bệnh vàng da và phù chân.
Những người không nên ăn đậu phụ
-Người bị bệnh tiêu hóa
Đậu phụ có hàm lượng protein thực vật cực kỳ cao, tiêu thụ quá nhiều cùng một lúc không chỉ cản trở sự hấp thụ sắt của cơ thể mà còn kích thích tiết acid dạ dày gây tình trạng đầy hơi ở ruột.
Người bị bệnh tiêu hóa ăn đậu phụ sẽ ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ dinh dưỡng, dẫn đến chứng khó tiêu, chướng bụng, tiêu chảy và các triệu chứng khác.
-Người bị bệnh tim mạch
Trong đậu phụ có hàm lượng lớn methionine, chất này dưới tác động của enzym có thể được chuyển đổi sang cysteine – một chất có khả năng làm tổn thương tế bào nội mô trong thành động mạch.
Do đó, việc tiêu thụ đậu phụ sẽ khiến cho các tiểu cầu vón cục, lắng đọng cholesterol và chất béo trung tính trong thành động mạch, gây ra xơ vữa các động mạch vành khiến cho tình trạng của người bệnh nghiêm trọng hơn.
-Người bị suy tuyến giáp
Đậu phụ chứa rất nhiều isoflavone, người bị suy tuyến giáp hấp thụ nhiều hợp chất này sẽ ngăn chặn các enzyme peroxidase, loại enzyme hỗ trợ i-ốt trong quá trình tổng hợp sản xuất ra hormone tuyến giáp, gây ra tình trạng suy tuyến giáp nặng hơn.
-Người bị bệnh gout
Người bị gout ăn nhiều đậu phụ sẽ khiến hàm lượng axit uric trong m.áu tăng cao, dẫn đến tình trạng bệnh gout nặng hơn, có thể nguy hiểm đến tính mạng.
-Người lớn t.uổi và người mắc bệnh thận
Người cao t.uổi nếu gặp các vấn đề về tiêu hóa hay thận, không nên ăn quá nhiều đậu phụ, mặc dù mềm, dễ ăn nhưng chúng lại không tốt cho sức khỏe người già. Đậu phụ sẽ khiến hệ tiêu hóa hoạt động chậm do quá tải, vừa khiến thận suy yếu do chất thải nitơ dư thừa bên trong thận.
Ai không nên ăn gạo nếp?
Gạo nếp có thể chế biến thành nhiều món ăn khoái khẩu được nhiều người yêu thích, vậy nhưng không phải ai cũng có thể ăn được gạo nếp.
Gạo nếp là loại lương thực được nhiều người yêu thích. Gạo nếp có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon hấp dẫn như xôi, chè, bánh… Tuy nhiên không phải ai cũng có thể ăn được gạo nếp. Vậy ai không nên ăn gạo nếp?
Thành phần dinh dưỡng của gạo nếp
Báo VietNamNet dẫn lời bác sĩ Bùi Thị Yến Nhi, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM – Cơ sở 3, cho biết, gạo nếp không chỉ là lương thực quan trọng mà còn được ghi nhận như một vị thuốc chữa bệnh.
Về mặt dinh dưỡng, gạo nếp chứa lượng lớn protein, axit amin, chất béo, đường, canxi và các khoáng chất khác (sắt, phospho…), cũng như các nguyên tố vi lượng như vitamin B (B1, B2, B3-niacin) và tinh bột.
Gạo nếp có hàm lượng canxi tương đối cao nên giúp củng cố sự chắc khỏe xương và răng. Vitamin B thúc đẩy sự thèm ăn, tăng cường nuôi dưỡng thần kinh và cải thiện triệu chứng mất ngủ.
Gạo nếp tốt cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng ăn được
Theo quan điểm của y học cổ truyền, gạo nếp tính ấm, vị ngọt, được xếp vào nhóm thuốc bổ, quy vào kinh phế và tỳ vị. Vì vậy, thích hợp dùng cho người có tình trạng kém ăn, buồn nôn, tiêu chảy do tỳ vị khí hư, hay người dễ ra mồ hôi, mệt mỏi, suy nhược thần kinh, khó thở do khí hư.
Ai không nên ăn gạo nếp?
Gạo nếp tuy tốt cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng ăn được. Bài viết của BS. Bùi Thị Yến Nhi – Bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, Cơ sở 3 trên Báo Sức khỏe & Đời sống cho biết những nhóm người dưới đây được khuyến cáo không nên ăn gạo nếp:
– Người viêm dạ dày tá tràng: Tinh bột trong gạo nếp là amylopectin phân nhánh nên khó tiêu hóa và thủy phân ở ruột, dạ dày, đồng thời kích thích dạ dày co bóp và tăng tiết nhiều acid hơn.
Vì vậy bị viêm dạ dày tá tràng cấp, u đường tiêu hóa hoặc vừa trải qua phẫu thuật đường tiêu hóa thì nên không nên ăn.
– Người mới ốm dậy: Gạo nếp có thành phần tinh bột dạng amylopectin, tính dẻo dính nên dễ gây đầy bụng, khó tiêu vì vậy người già, t.rẻ e.m (trẻ dưới 1 t.uổi không nên ăn), người bệnh mới ốm dậy tiêu hóa kém cần thận trọng khi dùng.
– Người mắc bệnh mạn tính:Người mắc bệnh đái tháo đường, mỡ m.áu cao (tăng triglyceride), béo phì nên hạn chế hoặc ăn ít gạo nếp. Do hàm lượng chất béo, tinh bột và chỉ số đường (GI) trong gạo nếp cao hơn gạo tẻ vì vậy sẽ khó để kiểm soát các loại bệnh trên.
Bánh gạo nếp dù ngọt hay mặn đều chứa nhiều carbohydrate và natri, người mắc bệnh tiểu đường, thừa cân hoặc các bệnh mạn tính khác (như bệnh thận, mỡ m.áu cao) nên ăn càng ít càng tốt.
Bên cạnh đó, người có cơ địa đàm thấp nhiệt, đang sốt, ho có đàm vàng hoặc vàng da, chướng bụng thì không nên sử dụng.
Trên đây là những người không nên ăn gạo nếp. Nếu bạn thuộc nhóm những người trên hãy tránh xa gạo nếp nhé.