Thuốc điều trị trào ngược dạ dày thực quản

Điều trị nội khoa là phương pháp phổ biến nhất chữa trào ngược dạ dày thực quản. Vậy những loại thuốc nào có thể được sử dụng?

1. Các phương pháp điều trị trào ngược dạ dày thực quản

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) đề cập đến tình trạng trào ngược các chất trong dạ dày và tá tràng lên thực quản, gây ra các triệu chứng điển hình là ợ nóng, ợ chua…

Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như: Kích ứng niêm mạc thực quản gây viêm, loét thực quản, thậm chí làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.

Phương pháp điều trị có thể được phân loại như sau:

Điều trị không dùng thuốc: Đối với bệnh trào ngược dạ dày thực quản, điều trị cơ bản là thay đổi lối sống, kê cao đầu giường, ngừng ăn 3 giờ trước khi đi ngủ, tránh chế độ ăn nhiều chất béo, bỏ t.huốc l.á và rượu bia, giảm ăn sôcôla, cà phê, trà đặc, thức ăn có tính axit hoặc cay, người béo phì cần giảm cân.

Điều trị dùng thuốc: Điều trị bằng thuốc phù hợp với những bệnh nhân khi can thiệp lối sống không mang lại hiệu quả.

Điều trị phẫu thuật: Chỉ dành cho những bệnh nhân không cải thiện sau khi dùng thuốc hoặc có biến chứng trào ngược dạ dày thực quản như loét thực quản, hẹp thực quản hoặc thay đổi bệnh lý ở niêm mạc thực quản như Barrett thực quản…

Trào ngược dạ dày thực quản có thể gây kích ứng niêm mạc thực quản và nhiều biến chứng khác.

2. Các loại thuốc điều trị trào ngược dạ dày thực quản

2.1 Thuốc trung hòa axit

Tác dụng: Thuốc có thể trung hòa axit dạ dày, giảm hoạt động của pepsin, giảm tổn thương niêm mạc thực quản do hàm lượng axit trong dạ dày gây ra, đồng thời cải thiện các triệu chứng ợ nóng và trào ngược. Các thuốc trung hòa axit phổ biến là canxi cacbonat, gel nhôm hydroxit…

Tác dụng phụ: Sử dụng thuốc lâu dài có thể gây ra tác dụng phụ như táo bón, tiêu chảy. Hiện nay, các chế phẩm phối hợp thường được sử dụng để giảm tác dụng phụ.

Chống chỉ định: Thuốc thường an toàn cho hầu hết mọi người. Tuy nhiên, những người mắc một số bệnh lý nhất định như người suy thận, phụ nữ mang thai… nên trao đổi với bác sĩ trước khi dùng thuốc.

2.2 Thuốc ức chế bơm proton (PPI)

Tác dụng: Thuốc PPI hiện là loại thuốc hiệu quả và cũng là lựa chọn hàng đầu để điều trị lâm sàng bệnh trào ngược dạ dày thực quản, bao gồm: Omeprazole, lansoprazole, esomeprazole, tenaprazole và ilaprazole…

Tác dụng phụ: Các phản ứng bất lợi tiềm ẩn khi sử dụng PPI trong thời gian ngắn gồm giảm bạch cầu, nhức đầu, tiêu chảy và chán ăn. Các phản ứng bất lợi khi sử dụng lâu dài bao gồm thiếu vitamin, thiếu khoáng chất, n.hiễm t.rùng thứ phát, loãng xương, gãy xương hông, thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột… Nếu phản ứng bất lợi rõ ràng, PPI có thể được thay thế bằng các thuốc khác.

Chống chỉ định: Nên tránh dùng PPI liều cao ở bệnh nhân có bệnh gan mức độ trung bình hoặc nặng, do giảm chuyển hóa ở gan có thể gây tích lũy thuốc. Cân nhắc trì hoãn sử dụng PPI cho bệnh nhân có nguy cơ n.hiễm t.rùng tăng, bệnh nhân đang dùng kháng sinh.

2.3 Thuốc chẹn H2

Tác dụng: Thuốc được sử dụng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản từ nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ khỏi bệnh khi điều trị bằng các thuốc chẹn thụ thể H2 như cimetidine, ranotidine, famotidine trong điều trị viêm thực quản trào ngược là 50% đến 60%, tỷ lệ giảm triệu chứng ợ nóng là 50%. Tuy nhiên, thời gian giảm triệu chứng ngắn và hầu hết bệnh nhân đều bị dung nạp thuốc sau khi dùng thuốc từ 4 đến 6 tuần, dẫn đến hiệu quả kém.

Tác dụng phụ: Thuốc có thể gây các tác dụng phụ bao gồm tiêu chảy, táo bón, mệt mỏi, buồn ngủ, nhức đầu, đau cơ… Khi dùng quá liều quy định, có thể gặp: Lú lẫn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, nhịp tim bất thường, khó thở, đổ mổ hôi, đồng tử giãn, huyết áp thấp. Do đó, không dùng thuốc khi chưa có ý kiến bác sĩ chuyên khoa.

Chống chỉ định: Thuốc tương đối an toàn, nhưng nếu bệnh nhân lớn t.uổi, bị tổn thương thận hoặc mắc các bệnh khác thì dễ bị phản ứng phụ. Do đó, nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân cao t.uổi.

2.4 Thuốc tăng nhu động

Tác dụng: Trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản, thuốc tăng nhu động ruột có thể được dùng làm thuốc phụ trợ. Nó đặc biệt thích hợp cho những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế axit không hiệu quả hoặc những người bị chậm làm rỗng dạ dày. Các loại thuốc tùy chọn bao gồm metoclopramide, domperidone, mosapride, itopride…

Tác dụng phụ: Thuốc tăng nhu động có một số phản ứng bất lợi nhất định, như đau bụng, tiêu chảy, khô miệng và các phản ứng bất lợi khác trên hệ tiêu hóa, cũng như các phản ứng bất lợi trên hệ tim mạch như tim đ.ập nhanh và kéo dài khoảng QT của điện tâm đồ.

Chống chỉ định: Thuốc có chống chỉ định với người bị tắc ruột, viêm ruột thừa, c.hảy m.áu trực tràng, viêm dạ dày – ruột.

Việc lựa chọn thuốc điều trị phải do bác sĩ chỉ định.

3. Lưu ý khi dùng thuốc

Có nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tuy nhiên việc lựa chọn thuốc và phối hợp thuốc phải do bác sĩ chỉ định. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần lưu ý:

Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ: Luôn tuân thủ các chỉ dẫn sử dụng thuốc của bác sĩ bao gồm cách sử dụng, liều lượng, tần suất và thời gian sử dụng.

Không tự ý điều chỉnh liều lượng: Không nên tăng, giảm liều lượng hoặc ngừng thuốc đột ngột mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ. Việc điều chỉnh liều lượng có thể gây ra các tác dụng phụ hoặc làm giảm hiệu quả của thuốc.

Uống thuốc đúng cách: Uống thuốc đúng cách theo hướng dẫn để tối ưu hóa hiệu quả của thuốc.

Chú ý đến tác dụng phụ: Theo dõi các dấu hiệu của tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc, nên báo cáo ngay cho bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu nào không bình thường.

Thực hiện kiểm tra định kỳ: Tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ để theo dõi sự tiến triển của bệnh và điều chỉnh liệu pháp điều trị khi cần thiết.

Thường xuyên ợ nóng là biểu hiệu của bệnh gì?

Ợ nóng là cảm giác nóng rát ở ngực, phía sau xương ức hoặc vùng bụng trên, thường do sự trào ngược acid trong dạ dày lên thực quản, kèm theo vị đắng trong cổ họng hoặc miệng.

Triệu chứng ợ nóng thường xảy ra khi ăn quá nhiều, ăn tối muộn, trong khi cúi hoặc nằm xuống. Nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 90% nguyên nhân gây ợ nóng rát cổ là do bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản. Ngoài ra, một số bệnh lý khác như viêm dạ dày, loét dạ dày, ung thư dạ dày, sỏi mật, bệnh tim mạch,… cùng có thể gây ra triệu chứng ợ hơi nóng cổ.

Sau đây là các nguyên nhân gây ra tình trạng ợ nóng:

– Do thói quen ăn uống, sinh hoạt

Thói quen ăn uống, sinh hoạt không khoa học cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trào ngược acid gây hiện tượng ợ nóng:

– Do ăn nhiều chất béo, ăn quá no: Ăn quá no hoặc tiêu thụ nhiều chất béo khiến quá trình tiêu hóa bị chậm lại, thức ăn ứ đọng lâu trong dạ dày dễ sinh khí, một phần hơi này sẽ bị đẩy ra ngoài qua đường thực quản. Khí này thường chứa acid dạ dày, khi đi qua thực quản và họng sẽ gây cảm giác nóng rát khó chịu.

Ăn nhiều thức ăn cay nóng có thể gây ợ nóng.

– Do ăn đồ uống có gas, cồn, thức ăn cay nóng: Thực phẩm kích thích như thức uống có gas, đồ uống có cồn, thức ăn cay nóng, trà đặc, trà bạc hà,… có thể khiến dạ dày tiết acid nhiều hơn. Thêm vào đó tình trạng rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là ở những người cơ vòng thực quản giãn, khí hơi cùng acid dư thừa dễ dàng bị đẩy lên thực quản gây ợ nóng rát cổ họng.

– Do tác dụng phụ của thuốc

Nếu mắc các bệnh lý cần điều trị bằng thuốc thì có thể bị ợ nóng. Ví dụ nhóm thuốc điều trị như Glucocorticoid, thuốc chống viêm nhóm NSAID có thể làm mỏng dịch nhầy dạ dày, tạo điều kiện cho acid dịch vị tiếp xúc niêm mạc dạ dày, kích thích hệ thần kinh chi phối co bóp dạ dày. Khi dạ dày bị rối loạn co bóp dễ khiến thức ăn và acid trào ngược lên thực quản, người bệnh sẽ triệu chứng ợ nóng, ho, rát họng,…

Ngoài ra, ợ nóng còn là biểu hiện của một số bệnh như:

– Bệnh viêm loét dạ dày

Nếu mắc viêm loét dạ dày sẽ khiến hoạt động tiêu hóa thức ăn bị suy giảm, làm tăng tiết acid dạ dày bất thường, thần kinh bị kích thích làm rối loạn nhu động co bóp dạ dày, dẫn đến hiện tượng trào ngược, gây ra triệu chứng ợ nóng liên tục.

Khi mắc bệnh trào ngược dạ dày – thực quản là nguyên nhân gây ợ nóng.

– Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản

Khi mắc trào ngược dạ dày – thực quản gây ra bởi sự kết hợp của yếu tố như: Dạ dày tăng tiết acid dịch vị bất thường, chức năng co thắt thực quản dưới bị suy giảm và rối loạn nhu động dạ dày. Khi đó, dịch vị dạ dày sẽ trào ngược lên thực quản, khiến người bệnh gặp triệu chứng ợ chua, ợ nóng, đau rát thượng vị…

– Rối loạn chức năng cơ thắt thực quản dưới

Nếu mắc rối loạn chức năng cơ thắt thực quản thì cơ thắt thực quản dưới yếu hoặc mất trương lực sẽ không đóng lại hoàn toàn sau khi thức ăn vào dạ dày, khiến acid dạ dày có thể trào ngược lên thực quản gây ợ nóng.

– Rối loạn nhu động ruột

Trong quá trình tiêu hóa, thức ăn được di chuyển qua đường tiêu hóa nhờ các cơn co thắt nhịp nhàng gọi là nhu động ruột. Khi bị rối loạn nhu động ruột, những cơn co thắt này sẽ diễn ra bất thường. Lúc này, thức ăn ở dạ dày không đổ xuống ruột non nhanh như bình thường. Sự kết hợp của các yếu tố như: thức ăn tồn, sự gia tăng áp lực trong dạ dày do chậm làm rỗng sẽ làm tăng acid dạ dày trào ngược lên thực quản.

– Bệnh mạch vành

Nếu mắc bệnh mạch vành, khi người bệnh bị đau ngực do bệnh lý tim mạch, các xung động thần kinh trở nên nhạy cảm, dễ bị kích thích khiến quá trình tiêu hóa ở dạ dày bị rối loạn, acid dịch vị bị đẩy lên thực quản, khiến bệnh nhân thường xuyên gặp ợ nóng cổ họng.

– Ung thư dạ dày

Nếu mắc ung thư dạ dày khi đó dạ dày không thể làm tốt chức năng tiêu hóa, dẫn tới người bệnh gặp phải nhiều triệu chứng khó chịu như: ợ nóng, ợ chua, khó tiêu, chướng hơi…

Ngoài ra, ở phụ nữ mang thai cũng có thể gây ra tình trạng ợ nóng. Theo nghiên cứu, tình trạng ợ nóng xuất hiện ở khoảng 80% phụ nữ mang thai. Nguyên nhân là do sự thay đổi nội tiết tố kết hợp với việc gia tăng áp lực lên vùng bụng do thai nhi ngày càng phát triển. Khi lượng hormone progesterone tăng cao làm giảm trương lực cơ của cơ thắt thực quản dưới và làm chậm nhu động dạ dày, khiến thức ăn bị ứ đọng, sinh hơi và thoát ra đường miệng kèm theo acid dịch vị, dẫn đến triệu chứng ợ nóng khi mang thai.

Tóm lại: Ợ nóng là vấn đề hay gặp, nếu do các nguyên nhân thói quen ăn uống, sinh hoạt thì cần điều chỉnh từ đó sẽ giảm được các triệu chứng khó chịu. Người bệnh cần tránh mặc quần áo bó sát, gây áp lực lên bụng và cơ thắt thực quản dưới. Tránh các loại thực phẩm dễ gây ra chứng ợ nóng như: thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ, chiên rán, trái cây có hàm lượng acid cao như cam, quýt, chanh,…

Cần tránh nằm ngay sau khi ăn, hoạt động nhẹ nhàng hoặc ngồi nghỉ sau khi ăn. Tránh ăn muộn, ăn khuya, ăn trước khi đi ngủ. Kiểm soát cân nặng hợp lý, tránh thừa cân sẽ gây áp lực lên ổ bụng, đẩy dạ dày lên và khiến trào ngược lên thực quản. Đối với các trường hợp không đỡ và kéo dài cần đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *